
Sự ra đời của bộ chữ Kana
KỸ NĂNG10/12/2024
Chữ Hán vốn thuộc hệ chữ tượng hình, biểu thị ý nghĩa chứ không biểu âm. Tuy vậy khi được du nhập vào Nhật Bản, nó lại có một tác dung mới: được sử dụng để biểu âm. Nói một cách dễ hiểu hơn là khi chữ Hán du nhập vào Nhật Bản, để đọc được những chữ Hán đó theo âm Nhật, người Nhật cần có một phương tiện đánh dấu cách đọc của chữ các chữ Hán trong Kinh Phật hoặc trong văn bản hành chính… Lúc này họ đã nghĩ ra cách đặc biệt, sử dụng 1 số chữ Hán nhất định biểu thị âm đọc.
Thời kì Nara (710 -784), người Nhật Dùng chữ Hán làm văn tự biểu âm (ghi âm tiết) để ghi lại các bài ca dao, các câu truyền truyền miệng. Loại chữ Hán này gọi là chữ Kana. Tuy nhiên trong tiếng Nhật vốn có rất nhiều âm tiết, chưa kể đến trợ từ . Việc dùng nhiều chữ Hán biểu âm như vậy rất phức tạp, khó nhớ.
Dần dần người Nhật đã nghĩ ra một loại chữ cái phiên âm đại diện cho các âm tiết trong tiếng Nhật. Bảng 50 chữ mềm (Hiragana) và chữ cứng (Katakana) được ra đời trên cơ sở những chữ Hán đã được sử dụng để làm kí hiệu biểu âm.
Chữ mềm (Hiragana- ひらがな)cũng ra đời, dựa trên cách viết thảo một số chữ Hán. Nếu quan sát ví dụ sau chúng ta có thể thấy rất rõ điều đó.
Chữあ ( a) từ chữ 安 (an) viết thảo.
Chữ い( i) từ chữ以 (dĩ) viết thảo.
Chữう ( u) từ chữ宇 (vũ) viết thảo.
Chữえ ( e) từ chữ 衣(y) viết thảo.
Chữお ( o) từ chữ 於(ư) viết thảo.
Chữ cứng ( Hiragana- カタカナ)là một bộ phận của chữ Hán.
Ví dụ 1: 5 nguyên âm chữ cứng được ghi lại như sau:
Chữ ア ( a) lấy bộ bên trái của chữ 阿 (a)
Chữ イ( a) lấy bộ bên trái của chữ ()伊( y)
Chữウ ( a) lấy bộ bên trái của chữ 宇 ( vũ)
Chữ エ( a) lấy bộ bên trái của chữ 江(giang)
Chữオ ( a) lấy bộ bên trái của chữ 於(ư)
Dần dần, chữ Katakana được sử dụng chủ yếu để phiên âm đọc các chữ có nguồn gốc ngoại lai, tên quốc gia hay tên người ngoại quốc.
Như vậy một từ trong tiếng Nhật có thể được viết theo 3 cách. Ví dụ từ người trong con người có thể được viết là: 人( Hito) hayひと (hito) hoặcヒト (hito). Cả ba cách viết đều được công nhận.
Tổng kết:
Nhật Bản hiện nay sử dụng ba bộ chữ song song: Chữ Hán Nhật (漢字)、chữ cứng(カタカナ)、chữ mềm (ひらがな). Sự ra đời của ba bộ chữ này bắt đầu từ việc du nhập và sáng tạo chữ Hán Nhật, sau đó chính nhu cầu phiên âm chữ Hán Nhật đã dẫn đến sự ra đời của chữ cứng và chữ mềm. Đây là một nét đặc biệt của Tiếng Nhật vừa tạo nên sự thú vị vừa là một thách thức với tất cả những ai muốn chinh phục ngôn ngữ này.
Ngôn ngữ chính là nơi kết tinh văn hóa dân tộc. Trong dòng chảy lịch sử hàng trăm hàng nghìn năm của mỗi dân tộc, ngôn ngữ là nơi gửi gắm tình cảm và đúc kết tư duy của lớp lớp thế hệ người. Muốn tiếp cận được những giá trị văn hóa của một dân tộc, cách tốt nhất là ta nên bước qua cánh cửa ngôn ngữ của dân tộc đó. Nói vậy thôi, chứ việc thuần thục một thứ ngôn ngữ dù có là tiếng mẹ đẻ cũng không hề dễ. Qua hai bài tóm lược ngắn gọn của mình, một lần nữa chúc các bạn có thêm động lực học tốt tiếng Nhật hay bất cứ ngôn ngữ nào mà mình đang theo đuổi.